Java Variables - Kiểu biến trong Java

Khái niệm

Các ứng dụng sử dụng các biến để lưu trữ các dữ liệu cần thiết hoặc các dữ liệu được tạo ra trong quá trình thực thi chương trình. Các biến được xác định bởi một tên biến và có một phạm vi tác động. Phạm vi tác động của biến được xác định một cách rõ ràng trong chương trình. Mỗi biến được khai báo trong một khối chương trình chỉ có tác động trong phạm vi khối đó, không có ý nghĩa và không được phép truy nhập từ bên ngoài khối.

variable.png

int data=50;//Here data is variable

Việc khai báo một biến bao gồm 3 thành phần: kiểu biến, tên của nó và giá trị ban đầu được gán cho biến (không bắt buộc). Để khai báo nhiều biến ta sử dụng dấu phẩy để phân cách các biến. Khi khai báo biến, luôn nhớ rằng Java phân biệt chữ thường và chữ in hoa (case-sensitive).

Cú pháp
Datatype indentifier [=value] [, indentifier[=value]... ];

Để khai báo một biến nguyên (int) có tên là counter dùng để lưu giá trị ban đầu là 1, ta có thể thực hiện phát biểu sau đây:

int counter = 1;

Java có những yêu cầu hạn chế đặt tên biến mà bạn có thể gán giá trị vào. Những hạn chế này cũng giống các hạn chế khi đặt tên cho các định danh mà ta đã thảo luận ở các phần trước của chương này.

Các loại biến

types-of-variables1.png

1. Biến local - Local variable

class Simple {
	public static void main(String[] args) {
		int a = 10;		// local variable
		float f = a;	// local variable
		System.out.println(a);
		System.out.println(f);
	}
}

2. Biến toàn cục - Instance variable

class A {
	int data = 50; //instance variable  
	void method() {
		System.out.println(data);
	}
} //end of class

3. Biến static - Static variable

class A {
	static int m = 100; //static variable  
	void method() {
		System.out.println(m);
	}
} //end of class

Revision #2
Created 26 September 2019 15:49:32 by Laptrinh.vn
Updated 12 April 2020 14:38:39 by Laptrinh.vn